Hệ thống xử lý nước thải trong chế biến thủy sản: Với tốc độ tăng trưởng kinh doanh – sản xuất lĩnh vực công nghiệp phát triển như vũ bão như ngày hôm nay chính là nhiệm vụ để các doanh nghiệp đóng góp vào nền kinh tế của nước nhà. Sự phát triển trong các ngành sản xuất công nghiệp hiện có bước phát triển vượt bậc đóng góp khá cao vào sự phát triển của nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, nhiều cơ sở, doanh nghiệp áp dụng nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại từ các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Á,… với khả năng vận hành và hoạt động hiệu quả nhất.
Table of Contents
Ảnh hưởng của ngành chế biến thủy sản đến môi trường
Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu trên thế giới, ngành thủy sản hiện tại chiếm 4% GDP, 8% xuất khẩu và 9% lực lượng lao động (khoảng 3,4 triệu người) của cả nước. Nhóm hàng chính trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu là cá basa, cá tra, cá basa, tôm và các động vật thuộc nhóm động vật thân mềm như bạch tuộc, mực, sò, nghêu ,… Trong vòng 20 năm qua ngành thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng từ 10-20% (INEST, 2009).
Tuy nhiên, ngành Chế biến Thủy sản cũng là một trong những ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường. Ảnh hưởng của ngành chế biến thủy sản đến môi trường có sự khác nhau đáng kể, không chỉ phụ thuộc vào loại hình chế biến, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như quy mô sản xuất, sản phẩm, nguyên liệu đầu vào, mùa vụ, trình độ công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất…, trong đó yếu tố kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến vấn đề bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp.
Một số tác động đặc trưng của nước thải ngành Chế biến Thuỷ sản gây ảnh hưởng đến các công tác xử lý môi trường có thể kể đến như sau:
- – Ô nhiễm không khí: mùi hôi phát sinh từ việc lưu trữ các phế thải trong quá trình sản xuất, khí thải từ các máy phát điện dự phòng. Trong các nguồn ô nhiễm không khí, mùi là vấn đề chính đối với các nhà máy chế biến thủy sản.
- – Chất thải rắn được phát sinh chủ yếu từ các quá trình chế biến thủy sản như: vỏ nghêu, nội tạng mực – cá, đầu vỏ tôm, da/mai mực,
- – Nước thải sản xuất trong chế biến thủy sản chiếm 85-90% tổng lượng nước thải, chủ yếu từ các công đoạn: rửa trong xử lý nguyên liệu, chế biến, hoàn tất sản phẩm, vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ, thiết bị, và nước thải sinh hoạt.
Trong các nguồn phát sinh ô nhiễm, nước thải là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường bởi phát sinh thể tích nước thải lớn với nồng độ các chất có khả năng gây ô nhiễm cao nếu không qua các khâu xử lý nước thải chế biến thủy sản.
Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản
Trong quá trình chế biến thủy sản, sự khác biệt trong nguyên liệu thô và sản phẩm cuối liên quan đến sự khác nhau trong quá trình sản xuất, dẫn đến tiêu thụ nước khác nhau (cá da trơn: 5-7 m3/tấn sản phẩm; tôm đông lạnh: 4-6 m3/tấn sản phẩm; surimi: 20-25 m3/tấn sản phẩm; thuỷ sản đông lạnh hỗn hợp: 4-6 m3/tấn sản phẩm). Mức độ ô nhiễm của nước thải từ quá trình chế biến thuỷ sản (CBTS) thay đổi rất lớn phụ thuộc vào nguyên liệu thô (tôm, cá, cá mực, bạch tuộc, cua, nghiêu, sò), sản phẩm, thay đổi theo mùa vụ, và thậm chí ngay trong ngày làm việc.
Thành phần nước thải phát sinh từ chế biến thuỷ sản có nồng độ COD, BOD5, chất rắn lơ lửng, tổng nitơ và photpho cao. Nước thải có khả năng phân thủy sinh học cao thể hiện qua tỉ lệ BOD/COD, tỷ lệ này thường dao động từ 0,6 đến 0,9. Đặc biệt đối với nước thải phát sinh từ chế biến cá da trơn có nồng độ dầu và mỡ rất cao từ 250 đến 830 mg/L. Nồng độ photpho trong nước thải chế biến tôm rất cao có thể lên đến trên 120 mg/L.
Tình trạng xử lý nước thải chế biến thủy sản ở Việt Nam
Khảo sát 120 nhà máy chế biến thuỷ sản trong cả nước, công nghệ xử lý nước thải đang được áp dụng đối với ngành chế biến thủy sản bao gồm công nghệ lọc yếm khí kết hợp hồ sinh học, công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng hay kết hợp kỵ khí và hiếu khí; hay quá trình hóa lý (keo tụ/tạo bông hay tuyển nổi kết hợp keo tụ) kết hợp với quá trình sinh học hiếu khí.
Đối với các nhà máy chế biến cá da trơn, nước thải thường có hàm lượng mỡ cao vì thế trong quy trình công nghệ thường có thêm bước tiền xử lý nước thải nhằm mục đích loại bỏ mỡ và ván mỡ trong nước thải trước khi đi vào công trình xử lý sinh học. Hiện nay, hầu hết các nhà chế biến thủy sản áp dụng chủ yếu là công nghệ sinh học hiếu khí bùn hoạt tính lơ lửng.
Địa chỉ xử lý nước tại TP Vinh Nghệ An
Hiện nay có nhiều loại thiết bị lọc nước của nhiều hãng với các loại công nghệ khác nhau. Nên sử dụng những thiết bị đã được kiểm định, cấp phép của các cơ quan chức năng, đồng thời tuân thủ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để đảm bảo hiệu quả lọc nước.
Công ty CP Thương mại Môi trường Việt đóng tại Tp Vinh, Nghệ An đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, lắp đặt Hệ thống xử lý nước giếng khoan với chất lượng và giá thành tốt nhất. Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số:
- Hotline: 0918176626
- ĐC: Số 63 Hermann, P.Hưng Phúc, TP Vinh, Nghệ An
Rất hân hạnh được tư vấn và phục vụ quý khách hàng!
Tags: xử lý nước ngầm tại nghệ an, xử lý nước giếng khoan ở nghệ an, xử lý nước tại Vinh, xử lý nước giá rẻ